Cấp độ bền bê tông là gì? Cách phân loại chúng thế nào?

Đối với hầu hết các công trình xây dựng, bê tông được sử dụng để làm sàn, móng …vì nó có tính chịu lực và chịu nhiệt cao, có thể tạo ra nhiều hình dạng khác nhau, bền vững, ổn định và giá thành rẻ. Trong các kết cấu xây dựng, bê tông thường chịu nhiều tác động khác nhau: nén, uốn, căng, trượt, trong đó chịu nén là ưu điểm lớn nhất của bê tông. Vì vậy, người ta lấy cường độ nén là một trong những chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng của bê tông sau khi sản xuất. Vậy còn cấp độ bền bê tông thì sao? Nó được định nghĩa như thế nào, cùng theo dõi nhé.

Cấp độ bền bê tông là gì?

Bê tông đang được đổ vào nền công trình

Cấp độ bền và mác bê tông đều là chỉ tiêu đánh giá chất lượng bê tông. Mác là cách gọi theo tiêu chuẩn TCVN 5574-1991, còn cấp độ bền thì gọi theo tiêu chuẩn TCXD VN 356-2005.

Cấp độ bền bê tông là giá trị thống kê trung bình của cường độ nén tức thời. Cấp độ bền thường là một số, được lấy làm độ bền đặc trưng của mẫu chuẩn 15 cm khối, được biểu thị bằng MPa. Cấp độ bền thường được biểu thị bằng chữ B, và có các cấp độ bền B3.5, B5, B7.5, B10, B12.5, B15, B20, B25, B30, B35, B40, B45, B50, B55, B60.

Tóm lại, cấp độ bền là khái niệm chính dùng để phân loại bê tông được sử dụng trong TCVN 5574: 2018 và thay thế cho bảng tên. Đơn vị tính cường độ bền của bê tông là: MPa. 1 MPa = 10 kG / cm2.

Bê tông được phân loại ra sao?

Khi bạn đã biết cấp độ bền bê tông là gì rồi thì bạn nên biết những loại bê tông khác nhau. Người ta phân loại bê tông thành các loại cụ thể theo hình dáng, cấu tạo của nó.

Bê tông ở dạng chất kết dính

Các loại bê tông ở dạng chất kết dính có thể chia như sau: bê tông xi măng, bê tông pooclăng, bê tông thạch cao, bê tông có chất đánh bóng đặc biệt, bê tông polyme.

Phân loại theo công dụng của bê tông

Bê tông có tính chất kết dính được sử dụng vào nền, móng

  • Bê tông cốt thép để đổ móng, dầm, sàn, cột …
  • Bê tông kỹ thuật thủy công được sử dụng trong các công trình đập, mái kênh, công trình đường ống dẫn nước, v.v.
  • Bê tông nhẹ để làm kết cấu mái
  • Bê tông có khả năng chịu nhiệt tốt, chống bức xạ, kháng axit, v.v.

Mỗi loại bê tông khác nhau sẽ được ứng dụng vào một công trình cụ thể khác nhau để đảm bảo mang lại hiệu quả tối ưu cho công trình.

Phân loại theo cốt liệu

Bê tông cốt liệu khác nhau sẽ có công dụng khác nhau, như bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu đặc biệt, bê tông cốt liệu rỗng … bê tông chịu nhiệt, chịu axit, chống bức xạ,…

Phân loại theo khối lượng khác nhau

Có thể phân loại bê tông theo khối lượng như: bê tông đặc pv> 2500kg / m2, bê tông nặng 2200 – 2500 kg / m2, bê tông nặng hơn 1800 – 2200 kg / m2, bê tông nhẹ 500 – 1800 kg / m2.

Tính chất cơ bản của bê tông

Cũng như các loại vật liệu khác, bê tông cũng có một số tính chất đặc biệt. Những tính chất này là một phần làm nên cấp độ bền bê tông.

Tính lưu động

Bê tông lạnh có khối lượng khá nặng

Là thông số quan trọng nhất của hỗn hợp bê tông, nó đánh giá tính lưu động của hỗn hợp bê tông dưới tác dụng của trọng lượng hoặc độ rung động của chính nó. Độ lưu động hay còn gọi là độ chảy phụ thuộc vào độ sụt (SN, cm) của hỗn hợp bê tông trong khuôn nón cụt, độ chảy phụ thuộc vào cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu.

Khả năng giữ nước

Tính năng này được thiết kế để đảm bảo sự đồng nhất của hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển, tạo hình và đầm nén. Khi hỗn hợp bê tông dẻo được nén chặt, các hạt cốt liệu có xu hướng chìm xuống và xích lại gần nhau hơn, và nước buộc phải tách khỏi cốt liệu và cốt thép, trôi theo xi măng qua các khe hở trong hộp lên trên cùng. Nó dần dần biến mất, tạo thành các khoảng trống và làm giảm khả năng chống thấm nước của bê tông. Một phần lượng nước dư thừa sẽ ngưng tụ lại bên trong hỗn hợp tạo thành các lỗ rỗng ảnh hưởng xấu đến cấu trúc và tính năng của bê tông.

Bằng cách sử dụng các chất hoạt động bề mặt và lựa chọn thành phần hạt cốt liệu thích hợp, lượng nước trộn có thể được giảm bớt và khả năng giữ nước của hỗn hợp bê tông có thể được cải thiện.

Sản xuất bê tông thế nào?

Bê tông được sản xuất hoặc trộn theo tỷ lệ khối lượng của xi măng. Có hai loại hỗn hợp bê tông, hỗn hợp danh nghĩa và hỗn hợp thiết kế. Hỗn hợp danh nghĩa được sử dụng trong xây dựng thông thường như nhà ở nhỏ. Tỷ lệ hỗn hợp danh nghĩa phổ biến nhất là 1: 2: 4.

Thiết kế bê tông hỗn hợp là thiết kế hoàn thiện tỷ lệ hỗn hợp dựa trên các thử nghiệm khác nhau trong phòng thí nghiệm về cường độ nén của hình trụ hoặc hình lập phương. Quá trình này còn được gọi là thiết kế lai.

Các thử nghiệm này được thực hiện để tìm ra sự kết hợp phù hợp dựa trên các vật liệu sẵn có tại địa phương để đạt được cường độ cần thiết theo thiết kế kết cấu. 

Sản xuất bê tông cho công trình xây dựng

Khi đã biết tỷ lệ trộn thích hợp, các thành phần của nó sau đó sẽ được trộn theo tỷ lệ đã chọn. Có hai phương pháp trộn, trộn bằng tay hoặc trộn bằng máy.

Tùy theo số lượng và chất lượng yêu cầu mà chọn phương pháp trộn cho phù hợp. Trong quá trình trộn bằng tay, đặt từng thành phần trên một bề mặt phẳng, sau đó thêm nước và trộn bằng dụng cụ cầm tay. Trong trộn máy, các loại máy khác nhau được sử dụng. Trong trường hợp này, các thành phần được thêm vào với lượng cần thiết để trộn và sản xuất bê tông tươi.

Sau khi trộn hoàn toàn, nó được vận chuyển đến địa điểm đúc và đổ vào ván khuôn. Có thể lựa chọn nhiều loại mẫu khác nhau tùy theo mục đích.

Sau khi mẫu được lấy ra, việc bảo dưỡng được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau để bù lại lượng ẩm bị mất do bay hơi. Phản ứng hydrat hóa đòi hỏi nước chịu trách nhiệm cố định và tăng độ bền. Do đó, việc bảo dưỡng thường kéo dài ít nhất 7 ngày sau khi đã tháo ván khuôn.

Lời kết

Trên đây là toàn bộ những thông tin về bê tông và cấp độ bền bê tông mà chúng tôi muốn giới thiệu đến bạn. Nếu muốn biết thêm nhiều thông tin hơn về bê tông thì hãy bình luận bên dưới nhé. Ngoài ra nếu có nhu cầu mua các sản phẩm của Tân Hoàng Giang hoặc cần tư vấn thì hãy liên lạc theo thông tin sau:

  • Ms Hằng: 0913 096 036 (24/7)
  • Ms Thu: 0945 880 193
  • Ms Hài: 0914 506 992